Gieo trồng và sử dụng Mộc qua Kavkaz

Lá và quả mộc qua đang chín.

Mộc qua là cây chịu lạnh và cần có một khoảng thời gian có nhiệt độ dưới 7 °C để ra hoa. Loài cây này có thể tự thụ phấn nhưng việc thụ phấn chéo có thể đem lại lợi ích. Quả có thể để lại trên cây cho đến khi chín và mềm quả nhưng cần thu hái trước khi bị sương giá.

Phần lớn các loại quả mộc qua đều quá cứng, se vè chua để có thể ăn sống, trừ khi để chín quá (được làm mềm bởi sương giá và sau đó hơi phân hủy). Chúng được dùng làm mứt, thạch hoa quảpudding mộc qua, hay có thể lột vỏ, sau đó nướng, quay hay hầm. Cùi thịt quả có màu đỏ sau khi được chế biến trong một khoảng thời gian dài. Mùi thơm rất mạnh của nó làm cho người ta chỉ cần thêm một lượng nhỏ mộc qua vào bánh táo nướng và mứt để làm tăng hương vị. Bổ sung các lát mộc qua vào nước xốt táo sẽ làm tăng mùi vị của nước xốt này với mùi vị bền hơn của mộc qua. Từ "marmalade" (mứt cam) trong tiếng Anh, nguyên thủy có nghĩa là mứt mộc qua, có nguồn gốc từ tiếng Bồ Đào Nha để chỉ loại quả này là marmelo.[3][4] Quả mộc qua cũng có thể dùng sản xuất rượu vang.

Quả mộc qua

Tại châu Âu, mộc qua nói chung được trồng tại các khu vực miền trung và miền nam, những nơi có mùa hè đủ nóng để quả chín kỹ. Chúng không được trồng với số lượng lớn; thông thường chỉ 1-2 cây trong vườn cây ăn quả hỗn hợp với táo tây và các cây ăn quả khác. Mộc qua cũng được đưa vào Tân thế giới, nhưng đã trở nên hiếm hơn tại Bắc Mỹ do chúng dễ bị bệnh tàn rụi cháy do vi khuẩn Erwinia amylovora gây ra. Mộc qua vẫn còn được trồng nhiều tại Argentina, ChileUruguay. Gần như toàn bộ mộc qua trên thị trường Bắc Mỹ đến từ Argentina. Loại mộc qua trồng tại Trung Đông không cần phải chế biến và có thể ăn ở dạng quả tươi.

Nước quả mộc qua từ việc trồng trọt thuần túy hữu cơ cũng có sẵn tại Đức (tại đó người ta gọi mộc qua là "quitte") và hương vị dễ chịu của nó hòa trộn tốt với các loại nước quả khác. Tại khu vực Balkan và một số nơi khác rượu brandy mộc qua cũng được sản xuất.

Tại Malta, mứt làm từ mộc qua (gamm ta' l-isfargel). Theo truyền thống tại khu vực này thì một thìa trà mứt mộc qua hòa tan trong một cốc nước sôi giúp giảm các khó chịu đường ruột. Tại Liban, mộc qua được gọi là sfarjel và cũng được dùng làm mứt. Tại Syria, mộc qua được nấu trong bột lựu nhão (dibs rouman) với phần thịt ống chân và kibbeh (món thịt nướng trong ẩm thực Trung Đông, bao gồm burghul và thịt băm) và được gọi là kibbeh safarjalieh. Tại Iran, mộc qua được gọi là beh (ﺑﻪ) và được dùng ở dạng quả tươi hay hầm và làm mứt, còn hạt được dùng làm thuốc chữa viêm phổi và một số bệnh phổi khác. Tại một số nơi ở Afghanistan, hạt mộc qua được thu thập đem luộc và sau đó ăn để chống viêm phổi.

Tại Tây Ban Nha, Argentina, ChileUruguay người ta gọi mộc qua là membrillo, được nấu thành bột nhão màu hung đỏ gọi là dulce de membrillo. Nó được ăn với bánh sandwich cùng phó mát, theo truyền thống là phó mát Manchego. Mộc qua luộc cũng phổ biến trong các món tráng miệng như murta con membrillo bao gồm ổi Chile (Ugni molinae) với mộc qua.

Mộc qua cũng được dùng làm gốc ghép để ghép cây, do nó có tính chất làm giảm sự tăng trưởng sinh dưỡng ở các loài (Pyrus spp.), hoặc buộc chúng phải sinh ra nhiều cành sinh quả và sớm ra hoa, thay vì chỉ ra lá, cũng như thúc quả nhanh chín.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Mộc qua Kavkaz http://www.bartleby.com/87/r1813.html http://www.premiumwanadoo.com/cuneiform.languages/... http://dictionary.reference.com/browse/marmalade http://www.vegparadise.com/highestperch51.html http://www.waitrose.com/food/celebritiesandarticle... http://www.hort.cornell.edu/extension/commercial/f... http://www.uga.edu/fruit/quince.html http://www.sandals.oxyuk.net/quincevodka.html http://hvdic.thivien.net/py/zha1 http://www.agroforestry.co.uk/ansample.html